KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN MIỀN TÂY NGHỆ link vào dafabet - WESTERN NGHE link vào dafabet BIOSPHERE RESERVE

SỰ PHONG PHÚ VÀ ĐA DẠNG CỦA LÂM SẢN NGOÀI GỖ Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN MIỀN TÂY NGHỆ link vào dafabet

ngày 3 tháng 8 năm 2021
Theo nghiên cứu của Trung tâm môi trường và tài nguyên sinh học (Địa chỉ: Số 3, ngõ 35, đường Tuệ Tĩnh, Phường Hà Huy Tập, Tp.Vinh, tỉnh Nghệ link vào dafabet), lâm sản ngoài gỗ ở Khu dự trữ sinh quyển Miền tây Nghệ link vào dafabet rất đa dạng về taxon bậc ngành, taxon bậc họ, bậc chi, ngoài ra còn đa dạng về chủng loại, công dụng ... phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội.

link vào dafabet

Rừng nguyên link vào dafabet Vườn Quốc gia Pù Mát

* Đa dạng taxon bậc ngàlink vào dafabet

Kết quả nghiên cứu từ những mẫu vật thu được ở thực địa và kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó về nghiên cứu đa dạng hệ thực vật ở khu vực Miền tây Nghệ link vào dafabet, đã xây dựng danh lục các loài LSNG ở khu vực Miền tây Nghệ link vào dafabet. Các ngành được sắp xếp theo mức độ tiến hoá, các họ được sắp theo cách sắp xếp của Brummitt (1992). Trong bảng danh lục này, đã thống kê được các loài LSNG ở khu vực Miền tây Nghệ link vào dafabet có tổng số 2.097 loài và dưới loài thuộc 871 chi và 195 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch là Psilotophyta, Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Kết qủa nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.1

Sự phân bố về số lượng và tỷ lệ họ, chi, loài LSNG ở Miền tây Nghệ link vào dafabet

Ngàlink vào dafabet Họ Chi Loài
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Psilotophyta 1 0,51 1 0,11 1 0,05
Lycopodiophyta 2 1,02 3 0,34 13 0,62
Equisetophyta 1 0,51 1 0,11 1 0,05
Polypodiophyta 22 11,28 37 4,25 79 3,77
Pinophyta 8 4,10 4 1,61 22 1,05
Magnoliophyta 161 82,56 815 93,57 1981 94,47
Tổng 195 100 871 100 2097 100


Khi phân tích sâu hơn về hai lớp của ngàlink vào dafabet Ngọc lan (Magnoliophyta) thì kết quả cho thấy các họ, chi và loài phân bố cũng không đều nhau (bảng 3.2). Kết quả cho thấy, trong hai lớp của ngàlink vào dafabet Ngọc lan (Magnoliophyta) thì lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có 126 họ chiếm 78,26 % tổng số họ, 659 chi chiếm 80,86 % tổng số chi và 1.578 loài chiếm 79,66 % tổng số loài; lớp Hàlink vào dafabet (Liliopsida) chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều chỉ với 35 họ chiếm 21,74 %; 15 chi chiếm 19,14% và 403 loài chiếm 20,34 %. Ngoài ra, tỷ lệ về số họ của lớp Ngọc lan so với lớp Hàlink vào dafabet là 3,6, có nghĩa là cứ 3,6 họ của lớp Ngọc lan mới có 1 họ của lớp Hàlink vào dafabet; tỷ lệ về số chi và số loài tương ứng là 4,22 và 3,92. link vào dafabetư vậy, qua đây cho thấy, lớp Ngọc lan chiếm ưu thế so với lớp Hàlink vào dafabet.

Phân bố của các taxon trong hai lớp của ngàlink vào dafabet Ngọc lan

Lớp

Họ Chi Loài
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ%
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) 126 78,26 659 80,86 1578 79,66
Lớp Hàlink vào dafabet (Liliopsida) 35 21,74 156 19,14 403 20,34
Tổng 161 100 815 100 1981 100
Tỷ lệ (M/L)Ma./Li. 3,6 4,22 3,92

link vào dafabet

Rừng nguyên link vào dafabet Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống

* Đa dạng taxon bậc họ

Kết quả nghiên cứu đã xác địlink vào dafabet được 195 họ, trong đó có 105 họ có từ 1-5 loài, 31 họ có từ 5-9 loài và 59 họ có từ 10 loài trở lên.
Việc đálink vào dafabet giá và phân tích đa dạng ở mức độ họ cũng là một phần quan trọng khi nghiên cứu đa dạng của một hệ thực vật. Thông thường khi đálink vào dafabet giá tílink vào dafabet đa dạng của một hệ thực vật, người ta thường phân tích 10 họ đa dạng link vào dafabetất của hệ thực vật đó. Bởi vì, tỷ lệ (%) của 10 họ đa dạng link vào dafabetất so với tổng số loài của toàn hệ được xem là bộ mặt của mỗi hệ thực vật và là chỉ tiêu so sálink vào dafabet đáng tin cậy. Vì nó không phụ thuộc nhiều vào diện tích nghiên cứu cũng link vào dafabetư mức độ đa dạng loài của hệ thực vật. Tuân theo quy luật chung đó, kết quả nghiên cứu đã phân tích 10 họ đa dạng link vào dafabetất trong khu hệ thể hiện ở bảng 3.3

10 họ có nhiều loài cho LSNG ở Miền Tây Nghệ link vào dafabet

TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Số loài Tỉ lệ %
Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 120 5,72
Fabaceae Họ Đậu 91 4,34
Asteraceae Họ Cúc 75 3,58
Orchidaceae Họ Lan 70 3,34
Rubiaceae Họ Cà phê 68 3,24
Zingiberaceae Họ Gừng 66 3,15
Lauraceae Họ Long não 56 2,67
Poaceae Họ Lúa 54 2,58
Apocynaceae Trúc đào 51 2,43
Moraceae Dâu tằm 50 2,38
Tổng 701 33,43

* Đa dạng về bậc chi

Từ danh lục thực vật đã thống kê được 871 chi, trong đó 10 chi đa dạng nhất chiếm 1,14 % tổng số chi nhưng có 169 loài chiếm 8,06 % tổng số loài LSNG ở Miền tây Nghệ link vào dafabet (bảng 3.4).

10 chicó nhiều loài cho LSNG Miền tây Nghệ link vào dafabet

TT Chi Họ Số loài Tỉ lệ %
Ficus Moraceae 26 1,24
Alpinia Zingiberaceae 18 0,86
Bauhinia Bauhiniaceae 17 0,81
Smilax Smilacaceae 17 0,81
Calamus Arecaceae 16 0,76
Clerodendrum Verbenaceae 16 0,76
Ardisia Myrsinnaceae 15 0,72
Dendrobium Orchidaceae 15 0,72
Litsea Lauraceae 15 0,72
Dioscorea Dioscoraceae 14 0,67
169 8,06

Kết quả trên bảng trên cho thấy chi Ficus là đa dạng nhất, đây là chi đặc trưng cho rừng mưa nhiệt đới, chúng phân bố khá rồng từ đai thấp đến đai vừa. Ngoài ra, các chi Alpinia, Bauhinia, Smilax, Calamus, Clerodendru, Ardisia, Dendrobium, Litsea, Dioscorea mang tính chất đặc trưng tham gia cấu trúc thảm thực vật chính của hệ thực vật. Điều đó cho thấy tính chất của hệ thực vật ở Miền tây Nghệ link vào dafabet là nhiệt đới gió mùa.

Ngoài ra, LSNG trong Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ link vào dafabet còn đa dạng về công dụng, dạng sống và nhiều nguồn gen quý hiếm ./.

Nguyễn Huy Ninh
BTK Dự án BR